Khủng hoảng tiền tệ là gì? Ví dụ về khủng hoảng tiền tệ
Khủng hoảng tiền tệ là gì?
Một cuộc khủng hoảng tiền tệ có thể phát triển từ mong muốn của một ngân hàng trung ương để tăng giá trị của đồng tiền của mình để giữ vốn đầu tư trong biên giới của nó. Các thị trường mới nổi đã trải qua dòng vốn chảy ra vào đầu năm 2014 khiến đồng tiền của họ mất giá trên bảng. Các nhà lãnh đạo ngân hàng trung ương đã phản ứng bằng cách tăng lãi suất để thu hút các nhà đầu tư, nhưng những mức lãi suất cao hơn này đã dẫn đến tăng trưởng kinh tế chậm hơn và giá trị thực.
Trong các trường hợp khác, các quốc gia có thể muốn giữ đồng tiền của họ ở mức thấp một cách giả tạo để kích thích nhu cầu xuất khẩu của họ. Ví dụ nổi tiếng nhất về cách tiếp cận này là Trung Quốc, nước đã duy trì một chốt với đồng đô la Mỹ trong nhiều thập kỷ. Chính phủ chưa bao giờ gặp khó khăn trong việc bảo vệ tỷ giá hối đoái nhờ dự trữ ngoại hối lớn, nhưng điều này đã gây ra sự mất cân bằng trong các lĩnh vực khác của thị trường. Một quốc gia "chốt" tiền tệ của mình với tiền tệ của một hoặc nhiều quốc gia khác.
Khủng hoảng tiền tệ cũng có thể được gây ra bởi các yếu tố cơ bản khác nhau, từ chính sách của ngân hàng trung ương đến đầu cơ thuần túy, và chúng thường khó dự đoán. Nguyên nhân chính của các cuộc khủng hoảng tiền tệ trong quá khứ là Ngân hàng Trung ương đã không duy trì tỷ giá hối đoái cố định cho các ngoại tệ với tỷ giá thả nổi.
George Soros nổi tiếng đặt cược rằng chính phủ Anh sẽ không thể bảo vệ cái bóng của đồng bảng Anh với Deutsche của Đức khi Anh có tỷ lệ lạm phát gấp ba lần so với Đức. Cuối cùng, Soros đã đúng và đồng bảng Anh giảm mạnh, mang lại cho ông lợi nhuận ước tính 1 tỷ đô la.
Xem ngay:
- Bán khống là gì? Cách hoạt động của lệnh bán khống
- Các quỹ đầu tư hoạt động như thế nào?
- Tất tần tật kiến thức về mô hình nến Inside Bar
Ví dụ về khủng hoảng tiền tệ
Khủng hoảng tiền tệ đã xảy ra với tần suất lớn hơn kể từ cuộc khủng hoảng nợ Mỹ Latinh những năm 1980.
Các nhà đầu tư lo ngại rằng Mexico sẽ vỡ nợ khi nền kinh tế bắt đầu chậm lại và dự trữ ngoại hối cạn kiệt. Những lo ngại này đã trở thành một loại lời tiên tri tự hoàn thành khi đất nước buộc phải phá giá đồng tiền của mình vào năm 1994 và tăng lãi suất lên gần 80%. Điều này cuối cùng đã ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của đất nước.
Cuộc khủng hoảng tiền tệ Mỹ Latinh năm 1994 là một trong những cuộc khủng hoảng nổi tiếng nhất.
Một ví dụ nổi tiếng khác là cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997. Các nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào nợ nước ngoài để tài trợ cho sự tăng trưởng của họ sau khi trải qua tốc độ tăng trưởng nhanh chóng trong những năm này. Năm 1990, họ phải vật lộn để trả nợ. Tỷ giá hối đoái cố định đã trở nên rất khó duy trì khi các nhà đầu tư ngày càng lo ngại về rủi ro vỡ nợ và định giá tiền tệ giảm mạnh.
Vào cuối năm 2008, một dịch bệnh bùng phát từ một cường quốc mạnh mẽ như Mỹ, một căn bệnh nguy hiểm, v.v., nó lan rộng khắp thế giới. Bị ảnh hưởng bởi cuộc suy thoái toàn cầu, nó đã đảo lộn và ảnh hưởng đến hệ thống tài chính và ngân hàng của mỗi quốc gia. Cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Việt Nam chủ yếu thể hiện trong hoạt động sản xuất cho lĩnh vực xuất khẩu. Trong đó, các thị trường lớn như Mỹ, châu Âu và Nhật Bản, vốn là những thị trường truyền thống nhập khẩu sản phẩm từ Việt Nam, đang gặp khủng hoảng, bởi mức sống của người dân đã bị đảo lộn, buộc mọi người phải cắt giảm. giảm chi tiêu, thắt lưng buộc bụng, mức độ mua hàng thấp, giảm nhu cầu thanh toán... Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề trong xuất khẩu hàng hóa và tiền tệ.
Xem đầy đủ bài viết tại: Tìm hiểu về khái niệm và giải pháp cho khủng hoảng tiền tệ
Cập nhật tin tức tài chính tại: https://bo.com.vn/
Không có nhận xét nào